Các ứng dụng:
- Lớp lót cho mặt nền bê tông, vữa trát xi măng và vữa trát epoxy
- Dùng cho bề mặt có độ thấm hút từ thấp đến cao
- Lớp lót cho hệ thống sàn Sikafloor
- Chất kết dính cho vữa tự san bằng và vữa trát
Ưu điểm Sikafloor 161:
- Độ nhớt thấp
- Khả năng thẩm thấu tốt
- Kết dính tuyệt hảo
- Không dung môi
- Dễ thi công
- Thời gian chờ ngắn
- Ứng dụng đa dạng
Thông tin về sản phẩm
– Dạng/ Màu:
Phần A: Chất lỏng trong suốt, màu hơi nâu
Phần B: chất lỏng trong suốt
– Đóng gói: Bộ 10kg (thành phần A+B)
Thành phần A: 7.9 kg/thùng
Thành phần B: 2.1 kg/thùng
– Lưu trữ: Nơi khô ráo thoáng mát
– Thời hạn sử dụng: Tối thiểu 12 tháng nếu lưu trữ đúng cách trong bao bì nguyên chưa mở.
Hướng dẫn Thi công Sikafloor 161 theo đúng kỹ thuật
Chuẩn bị bề mặt:
Tất cả các mặt nền bê tông vữa phải chắc sạch, không dính dầu mỡ và các chất nhiễm bẩn. các tạp chất dễ bong tróc và bụi bề mặt phải được loại bỏ. Đối với những diện tích lớn, nên sử dụng máy thổi cát hay súng phun nước áp lực cao. Đối với những khu vực nhỏ hoặc sửa chữa cục bộ, có thể dùng súng bắn hoặc khoan đục. Bề mặt vữa và bê tông phải có cường độ nén tối thiểu 20Mpa. Nếu nghi ngờ thử lại bằng búa thử bê tông.
Trộn:
Trộn phần A trước sau đó đổ phần B vào phần A và trộn liên tục 3 phút sao cho tạo hỗn hợp đồng nhất. Sau khi trộn thành phần A+B thêm cát thạch anh nếu cần, hoặc thêm extender T rồi trộn thêm 2 phút nữa cho đến khi đạt được hỗn hợp đồng nhất.
Tránh trộn quá lâu để giảm bọt khí
Dùng máy trộn điện ở tốc độ thấp (300-400 vòng/phút) hoặc các máy trộn thích hợp khác
Để tạo vữa thì nên dùng máy khuấy cưỡng bức có cánh quay thích hợp và phần vừa bị văng ra thì nên bỏ đi.
Thi công:
Trước khi thi công, xác định độ ẩm bề mặt nền, độ ẩm tương đối và điểm sương.
Nếu độ ẩm bề mặt nền >4% thì hệ thống Sikafloor Epocem có thể được áp dụng như là chất ngăn ẩm tạm thời.
– Lớp lót: Đảm bảo lớp lót được phủ toàn bộ và liên tục bề mặt nền. Nếu cần thiết, thi công hai lớp. thi công Sikafloor 156 bằng cọ, con lăn, bàn cào.
– Vữa san bằng: Các bề mặt ghồ ghề cần phải được làm phẳng trước. Thi công lớp vữa san bằng bàn cào, bay đạt độ dày yêu cầu
– Lớp vữa rắc cát: Đổ Sikafloor – 161 ra sàn và dùng bay phân bố đều trên mặt nền. Tiếp đến dùng bay răng cưa gạt đều sản phẩm theo hai hướng vuông góc nhau để tạo ra độ dày đồng đều.
– Vữa láng nền/ vữa sửa chữa: Thi công vữa láng nền lên lớp kết nối còn ướt, sử dụng các thanh nẹp và thanh gạt vữa để san bằng khi cần thiết. Sau một thời gian chờ ngắn, dùng bay hoặc máy xoa nền có phủ lớp Teflon (thường có tốc độ 20-90 vòng/phút) để đầm và làm phẳng lớp vữa.
Lưu ý về thi công/ Giới hạn:
Không sử dụng Sikafloor – 161 trên mặt nền có độ ẩm cao.
Nếu đã trộn Sikafloor – 161 thành phần (A+B) để thi công thì nên bảo quán tránh khỏi nơi ẩm ướt, có nước và hơi nước ngưng tụ trên mặt nền.
Lớp vữa trát Sikafloor – 161 không thích hợp tiếp xúc với nước dù là gián đoạn hay thường xuyên trừ khi đã hóa cứng.
Nên tiến hành thử nghiệm trước cho hỗn hợp vữa để tìm ra cấp phối cốt liệu thích hợp.
Trong trường hợp khác nếu sàn quá nóng hoặc nhiệt độ môi trường quá cao và chịu tải cao ở trên một điểm trên sàn sẽ gây ra các vết dính của sản phẩm.
Nếu muốn làm nóng bằng nhiệt không sử dụng nhiên liệu khí, dầu, hoặc parafin hoặc than đá vì nó sẽ phát sinh nhiều lượng CO2 và hơi nước có hại cho màng sơn. Để đun nóng chỉ sử dụng hệ thống thổi khí nóng bằng điện.
Thông tin về sức khỏe và An toàn
– Sinh thái học: Không đổ xuống cống rãnh, đất hoặc nước.
– Vận chuyển:
Thành phần A: Không nguy hiểm
Thành phần B: Độc hại UN1760 hạng 8 (IATA / IACO)
– Đổ bỏ chất thải: Theo qui định địa phương.