PHÂN BÓN LÁ CAO CẤP DO CÔNG TY CỔ PHẦN VICOWIN LÀ ĐƠN VỊ NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI TẠI VIỆT NAM
1. MÔ TẢ GLUCOMER
Đã được phát triển để cung cấp axit amin tự do, nó gây một tác dụng sinh học kích thích mạnh mẽ, ưu sự phục hồi nhanh chóng của cây trồng sau khi tình hình căng thẳng do việc xử lý kiểm dịch thực vật.
Hơn nữa, các sản phẩm làm tăng hiệu quả của việc áp dụng các phương pháp điều trị kiểm dịch thực vật. Nhờ hợp chất sâu bệnh thu hút của nó, GLUCOMER kích hoạt các loài gây hại hiện diện trong cây trồng, do đó tăng tiếp xúc và dễ bị tổn thương của họ với các giải pháp kiểm dịch thực vật được áp dụng.
4. ÁP DỤNG VÀ CÁCH DÙNG
Nó đặc biệt thích hợp cho các ứng dụng bằng cách ứng dụng lá cùng với các sản phẩm kiểm dịch thực vật với mục đích diệt côn trùng. Liều dùng: 300-450 ml / 100 L.
CHÚ Ý Xung khắc: Không trộn với lưu huỳnh.
5. CHỈ
nhiệt độ bảo quản đề xuất: giữa hơn 10oC và 40oC. Không vượt quá mức khuyến cáo. Áp dụng các sản phẩm theo hướng dẫn kỹ thuật. Không vượt quá liều khuyến cáo.
6. Chú ý
Tránh xa tầm tay trẻ em. Không ăn, uống hoặc hút thuốc trong khi sử dụng. Nó bao gồm 2-octyl-2H-isothiazol-3-one. Có thể gây nên dị ứng. Bạn có thể yêu cầu các bảng dữ liệu an toàn. Quy định (EC) số 528/2012: chứa một chất bảo quản để bảo vệ tài sản của bài báo được điều trị. Có: 2-methyl-2H-isothiazol-3-one, 2-octyl-2H-isothiazol-3-one, (ethylenedioxy) dimethanol Nó gây kích ứng da. Nó gây kích ứng mắt nghiêm trọng
CÔNG TY CỔ PHẦN VICOWIN, khuyến nghị một kinh nghiệm rộng thu được từ một số cuộc thử nghiệm được tiến hành trong nhiều năm, nhưng kể từ khi các ứng dụng có thể xuất hiện nhiều yếu tố khách quan hay chủ quan không kiểm soát (ít chuẩn bị, chủ quan không đọc kỹ sử dụng, điều kiện thời tiết không thuận lợi, loại ứng dụng, vv) đó là người dùng có trách nhiệm phải chịu bất kỳ thiệt hại có thể được gây ra nếu hướng dẫn được một phần hoặc không hoàn toàn tuân theo. Thì công ty chúng tôi không chịu những lỗi do người sử dụng gây ra .
Ký hiệu: HC (OM)
Phương pháp phân tích: TCVN 9294:2012
1. Sơ lược về chất hữu cơ, mùn hữu cơ và thang đánh giá độ phì nhiêu của đất.
* Chất hữu cơ của đất:
Toàn bộ các hợp chất hữu cơ có trong đất được gọi là chất hữu cơ của đất.
Có thể chia chất hữu cơ của đất làm 2 phần:
(1) Những tàn tích hữu cơ chưa bị phân giải (rễ, thân, lá cây, xác động vật) vẫn giữ nguyên hình thể.
(2) Những chất hữu cơ đã được phân giải. Phần hữu cơ sau có thể chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm những hợp chất hữu cơ ngoài mùn: Nhóm hữu cơ ngoài mùn gồm những hợp chất có cấu tạo đơn giản hơn như: protit, gluxit, lipit, lignin, tanin, sáp, nhựa, este, rượu, axit hữu cơ, anđehit... Nhóm này chỉ chiếm 10% - 15% chất hữu cơ phân giải nhưng có vai trò rất quan trọng với đất và cây trồng.
+ Nhóm các hợp chất mùn: Nhóm các hợp chất mùn bao gồm các hợp chất hữu cơ cao phân tử, có cấu tạo phức tạp, nhóm này chiếm 85% - 90% chất hữu cơ được phân giải, bao gồm 3 thành phần chính: axit humic, axit fulvic và hợp chất humin.
* Thang đánh giá chất lượng hữu cơ và mùn trong đất:
Chất mùn hữu cơ trong đất được coi là một tiêu chí để đánh giá độ phì nhiêu của đất.
Số lượng: Mùn = C% x 100 / 58 = C% X 1,724
- Đất đồng bằng :
+ Mùn nghèo: < 1%
+ Mùn trung bình : 1 - 2 %
+ Mùn giàu: > 2%
- Đất đồi núi
+ Mùn rất nghèo: < 1%
+ Mùn nghèo: 1 - 2%
+ Mùn trung bình: 2 - 4%
+ Mùn giàu: 4 - 8 %
+ Mùn rất giàu: > 8%
Hàm lượng hữu cơ và mùn biến động rất lớn giữa các loại đất, nhìn chung các loại đất nông nghiệp có hàm lượng hữu cơ và mùn không cao. Đa số đất đồi núi của nước ta có hàm lượng chất hữu cơ từ nghèo, có khoảng 20% diện tích đất có hàm lượng chất hữu cơ rất nghèo. Ðất có hàm lượng chất hữu cơ và mùn cao nhất là các đất trên núi cao, quanh năm mây mù che phủ, hoặc đất lầy thụt quanh năm ngập nước, các đất này có hàm lượng OM >= 6%. Ðất nghèo chất hữu cơ nhất là các đất cát hoặc đất bạc màu.
* Tỷ lệ phân giải chất hữu cơ (C:N):
Tỷ lệ C:N được sử dụng một cách rộng rãi như là một chỉ số đánh giá tốc độ phân hủy chất hữu cơ sau khi chúng được bón xuống đất. Những chất hữu cơ có tỉ lệ C:N cao chẳng hạn 40% Carbon và 0.5% Nitơ, sẽ phân hủy chậm hơn so với những chất hữu cơ có tỉ lệ C:N thấp, chẳng hạn 40% Carbon và 4% nitơ. Hàm lượng hữu cơ trong đất sẽ tăng lên nếu chất hữu cơ bổ sung có tỉ lệ C:N cao, vì không có đủ nitơ để sự phân hủy được hữu hiệu. Hơn thế nữa, hàm lượng nitơ thay vì được khoáng hóa bổ sung, lại bị giảm đi do quá trình bất động hóa nitơ của vi khuẩn, do chất hữu cơ bổ sung không có đủ nitơ để chúng phát triển. Chất hữu cơ bổ sung có tỉ lệ C:N thấp sẽ được phân hủy trọn vẹn và nhanh chóng với nitơ được khoáng hóa. Một số nitơ sau khi được khoáng hóa có thể được sử dụng trở lại để phân hủy những chất hữu cơ có tỉ lệ C:N cao trước đó chưa phân hủy được. Bởi vậy, hàm lượng chất hữu cơ trong môi trường nhiều khi sẽ bị giảm đi do quá trình phân hủy vật chất hữu cơ có tỉ lệ C:N thấp mới được thêm vào.
C/N = mức độ phân giải chất hữu cơ
< 8: kiệt
> 12: yếu
8 - 12: trung bình
10: cân đối
Mùn/N: 12 -16
H/F : acid humic/acid fluvic > 1
2. Tác dụng của mùn hữu cơ đối với cây trồng:
Chất hữu cơ là phần quý nhất của đất, nó không chỉ là kho dinh dưỡng cho cây trồng mà còn có thể điều tiết nhiều tính chất đất theo hướng tốt, ảnh hưởng lớn đến việc làm đất và sức sản xuất của đất.
Vai trò của chất hữu cơ lớn đến mức vấn đề chất hữu cơ của đất luôn luôn chiếm một trong những vị trí trung tâm của thổ nhưỡng học và đã dành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. -